TRUNG TÂM SÁNG KIẾN CỘNG ĐỒNG VÀ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG
BIIC BÌNH DƯƠNG
0274 3856429 - 3866969 (Lễ Tân) - 0274 3689090 (Fablab)
Hotline
0274 3856429 - 3866969 (Lễ Tân) - 0274 3689090 (Fablab)
Email
biic@binhduong.gov.vn

Xây dựng chính quyền số tỉnh Bình Dương

Xây dựng chính quyền số tỉnh Bình Dương

    I. Sự cần thiết và tầm quan trọng trong việc xây dựng chính quyền số

 “Chuyển đổi số” là thuật ngữ trong thời gian gần đây chúng ta thường xuyên nghe đến trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong các văn bản của hệ thống Đảng, chính quyền nước ta như: Nghị quyết số 50-NQ/CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Chương trình đã xác định tầm nhìn đến 2030: “Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp”.

Trước xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nhận thức được cơ hội và thách thức trong tình hình mới, tại văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ 11 đã xác định nhiệm vụ xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh là “Áp dụng các phương thức quản lý tiên tiến, nghiên cứu xây dựng mô hình chính quyền điện tử, đô thị thông minh phù hợp với xu thế phát triển của cả nước”. Qua đó, cho thấy quan điểm, chủ trương của Tỉnh ủy Bình Dương đã đặt nhiệm vụ xây dựng chính quyền số là một trong những nhiệm vụ trọng tâm phải thực hiện.

Cụ thể hóa chủ trương của Đảng, năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 31/3/2021 về Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 với mục tiêu phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số làm thay đổi tổng thể và toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cách sống, làm việc của người dân trên môi trường số và dựa trên dữ liệu và công nghệ số, góp phần thực hiện mục tiêu “Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại; đến năm 2030 Bình Dương trở thành trung tâm công nghiệp hiện đại, đến năm 2045 là đô thị thông minh của vùng và cả nước”; và Kế hoạch số 1906/KH-UBND ngày 26/04/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2022 tập trung ưu tiên nguồn lực đạt các chỉ tiêu quan trọng thuộc các Kế hoạch chuyển đổi số, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số.

    II. Thực trạng về xây dựng chính quyền số trên địa bàn tỉnh Bình Dương

    1. Thực trạng về xây dựng chính quyền số               

Về đầu tư hạ tầng kỹ thuật:

          Về đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng ứng dụng CNTT tại cơ quan hành chính các cấp được đầu tư khá đầy đủ. Tỉnh xây dựng được các trung tâm dữ liệu cho chính quyền điện tử và hạ tầng truyền dẫn của mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) phủ đến cấp xã từ năm 2015; 100% cơ quan tỉnh, huyện, xã đã được đầu tư hoàn chỉnh hệ thống mạng nội bộ. Trung tâm dữ liệu của tỉnh được đầu tư, nâng cấp, tạo nền tảng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho các cơ quan Nhà nước.  Mạng TSLCD băng thông rộng cho các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh đã phủ đến cấp xã, với hơn 184 điểm kết nối. Các trang thiết bị bảo đảm an toàn thông tin được đầu tư theo hướng chuyên dụng, hiện đại, thường xuyên cập nhật, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hộp thư công vụ cho công việc. Hội nghị truyền hình trực tuyến đã được đầu tư đồng bộ từ tỉnh đến tất cả các điểm cầu cấp huyện, cấp xã.

          Trung tâm giám sát và điều hành thành phố thông minh Bình Dương (IOC) được đưa vào vận hành vào tháng 4/2022 với 25 bộ cơ sở dữ liệu và giám sát hơn 1.000 bộ chỉ tiêu được xem là lớn nhất cả nước bao gồm các lĩnh vực: kinh tế xã hội, dịch vụ công, cải cách hành chính, môi trường, công nghiệp, y tế, giáo dục, cung ứng lao động theo nhu cầu, thông tin khoa học và đổi mới sáng tạo, an ninh trật tự,… là hạt nhân quan trọng trong chỉ huy, điều hành các hoạt động của tỉnh thông qua việc thu thập và xử lý dữ liệu.

          Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng cùng chung tay với chính quyền đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển đổi số tại các doanh nghiệp đặc biệt là trong thời gian phòng chống dịch covid-19 vừa qua: một điển hình tiêu biểu là Tổng công ty Becamex đã đầu tư hệ thống trang thiết bị phục vụ họp trực tuyến đảm bảo các hoạt động của công ty diễn ra thông suốt, đầu tư các trang thiết bị: máy sát khuẩn, hệ thống khám bệnh từ xa, các robot phục vụ người bệnh, dọn dẹp khu cách ly, các camera AI phát hiện người có thân nhiệt cao, không đeo khẩu trang,…

          Về triển khai các ứng dụng:

          Về dịch vụ công trực tuyến: Kết quả nổi bật nhất của việc xây dựng chính quyền số của tỉnh Bình Dương những năm qua là những con số đáng ấn tượng: tính đến cuối tháng 4/2022 toàn tỉnh có 1.913 dịch vụ công trực tuyến (trong đó: dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 có 1.015 dịch vụ, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 có 144 dịch vụ, dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 có 754 dịch vụ, không có dịch vụ công trực tuyến mức độ 1)/ 3.552 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các bộ, ngành, địa phương trên cả nước;                

          Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính đã góp phần tăng cường tăng hiệu quả về dịch vụ và công tác tuyên truyền được nhanh chóng, chính xác như: phần mềm ứng dụng trong thẩm định Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành; phần mềm hệ thống một cửa liên thông cấp tỉnh; ứng dụng Binh Duong Smartcity trên Zalo, xây dựng ứng dụng dịch vụ công của tỉnh trên thiết bị di động để tăng cường tương tác với người dân; tích hợp dịch vụ bưu chính và dịch vụ công, cung cấp thanh toán trực tuyến qua ngân hàng đối với 100% thủ tục hành chánh trực tuyến hướng đến nền hành chính thanh toán không dùng tiền mặt.... cùng với quy trình thực hiện thủ tục hành chính được công khai, minh bạch như: Người dân được đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ; Hệ thống camera quan sát khu vực một cửa; Màn hình lớn công bố công khai số liệu về lượng hồ sơ tiếp nhận, và tỷ lệ giải quyết, tỷ lệ hài lòng ở thời gian thực; tốc độ giải quyết hồ sơ được tăng lên nhanh chóng 150.000 hồ sơ được xử lý trong mỗi năm, … đã tạo được niềm tin vững chắc của người dân đối với hệ thống chính quyền tỉnh nhà.

          Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến đảm bảo liên thông 04 cấp (từ Trung ương đến tỉnh/huyện/xã), phục vụ công tác chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương; trong đó đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng hội nghị truyền hình trực tuyến phục vụ công tác chuyên môn của các cơ quan, đơn vị nhà nước, đảm bảo chất lượng công việc đăc biệt là trong thời điểm cách ly, giãn cách xã hội do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.

          Các dự án liên quan lĩnh vực công nghệ thông tin mang tính đột phá cũng đang được đề án thúc đẩy triển khai, như xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS) & phần mềm chuyên ngành xây dựng đã thí điểm tại Thủ Dầu Một; Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu doanh nghiệp tỉnh Bình Dương; Vận hành Sàn thương mại điện tử tỉnh Bình Dương, tạo sân chơi thu hút cá nhân, doanh nghiệp tham gia giao dịch trên sàn; hệ thống Y tế thông minh; Tổng đài 1022 tiếp nhận và xử lý thông tin về những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan đến các lĩnh vực của ngành;

          Một số địa phương cũng chủ động đóng góp vào xu thế xây dựng thành phố thông minh của tỉnh, điển hình là Thành Phố Thủ Dầu Một đã ban hành quyết định triển khai nghiên cứu cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý đô thị, môi trường và hành chính công; UBND thành phố Thuận An thực hiện nộp hồ sơ, tra cứu hồ sơ, tra cứu thủ tục hành chính, tin tức và sự kiện của các UBND phường được ứng dụng trên thiết bị di động; hội nghị truyền hình trực tuyến, thu phí điện tử theo hình thức không dùng tiền mặt trong nộp thuế; phòng họp không giấy...

          Về phía doanh nghiệp, điển hình là công ty cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương cũng đã chủ động ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình chuyển đổi số tại đơn vị: như ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo điều hành, toàn bộ các công đoạn trong công tác tổ chức Đại hội cổ đông tại công ty,…; hay hệ thống Eoffice, Hệ thống phần mềm quản lý tài chính và vật tư, Hệ thống Business Intelligence, ERP … đang được vận hành tại tổng công ty Becamex đã giúp số hóa hầu hết các hoạt động quản trị và kinh doanh truyền thống, giảm thời gian xử lý công việc trung bình từ 600% – 700%, giảm chi phí hoạt động cho một số lĩnh vực từ 50% - 70%.

         2. Những khó khăn trong quá trình xây dựng chính quyền số

          Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, thế giới đã có những bước chuyển mình rất mạnh mẽ, đòi hỏi phương thức lãnh lạo, quản lý trong từng cơ quan, doanh nghiệp phải thay đổi để thích ứng và hòa nhập với thế giới. Cuộc cách mạng công nghiệp lần này không những tạo ra nhiều cơ hội mới nhưng bên cạnh đó cũng tạo ra nhiều thách thức mới, cạnh tranh khốc liệt hơn và tính phân hóa, chuyên biệt hóa sẽ rõ ràng hơn. Các thách thức mà hệ thống chính quyền phải đối mặt khi chuyển đổi số:

  • Việc thay đổi nhận thức để người dân, doanh nghiệp cùng phối hợp với chính quyền thực hiện các dịch vụ công trên môi trường mạng còn chưa cao, đặc biệt là đối với trường hợp những người lớn tuổi,

  • Trang thiết bị để số hóa các tài liệu chuyên biệt như: hồ sơ thiết kế kỹ thuật, bản vẽ khổ lớn,… chưa được thịnh hành gây khó khăn cho người nộp hồ sơ.

  • Công nghệ, hạ tầng viễn thông của nước ta nói chung và Bình Dương nói riêng có chỉ số an toàn thông tin ở mức thấp, người dân và doanh nghiệp vẫn còn e dè khi tham gia các dịch vụ công trực tuyến vì nguy cơ mất toàn thông tin.

  • Nhân sự về công nghệ thông tin, phụ trách chuyển đổi số phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ trong các cơ quan, đơn vị gây nên khó có thể tập trung vào chuyên môn để triển khai hiệu quả công việc chuyển đổi số tại đơn vị được tốt nhất

               III. Những yếu tố tác động đến xây dựng chính quyền số hiện nay

                Để sẵn sàng cho xây dựng Chính quyền số về cơ bản có 5 yếu tố, đó là: thay đổi nhận thức, cơ chế chính sách, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực và chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin. Trong 5 yếu tố này thì nguồn nhân lực vẫn luôn là khâu then chốt, là yếu tố cốt lõi để quản lý, vận hành chính phủ số.

                Thay đổi nhận thức: chuyển đổi số thực chất là một quá trình của sự thay đổi, trong đó thay đổi nhận thức là yếu tố then chốt trong việc tạo nên bước ngoặt thành công. Có thể nói, khi nhận thức con người thay đổi sẽ dẫn đến hành động thay đổi, từ đó sẽ có những định hướng, kế hoạch thực hiện cụ thể để cải tiến quy trình quản lý. Chuyển đổi số giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức, qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.

                Về cơ chế chính sách: để thực hiện được chính phủ số thành công thì việc xây dựng cơ chế chính sách trong xây dựng chính quyền số là một vấn đề phải quan tâm hàng đầu. Thực tế cho thấy, hiện nay vẫn còn nhiều quy định của pháp luật ví dụ như về lĩnh vực tư pháp thì hệ thống pháp luật vẫn còn quy định một số thủ tục hành chính phải trực tiếp đến cơ quan nhà nước để thực hiện: như thủ tục đăng ký kết hôn, … Do đó, để mang tính đồng bộ trong tiến trình chuyển đổi số cần có những điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế và mục đích xây dựng chính quyền số. Hiện nay, trên thế giới đã có 158 quốc gia có khuôn khổ pháp lý liên quan đến giao dịch điện tử, vì vậy Việt Nam cần có những quy định cụ thể sửa đổi Luật giao dịch điện tử để khắc phục hạn chế, bất cập phát sinh mới trong thực tiễn. Cụ thể, theo Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về nền tảng chung kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, tăng khả năng liên kết, đồng bộ giữa các hệ thống thông tin, thống nhất trong lưu trữ tài liệu điện tử; quản lý dữ liệu, quy định rõ biện pháp thúc đẩy giao dịch điện tử giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp, cơ chế chia sẻ dữ liệu dùng chung về dân cư, doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch điện tử.

                Về hạ tầng kỹ thuật: việc phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng số đồng bộ, hiện đại phục vụ chính phủ số là xu hướng phát triển của thế giới nói chung và sự quyết tâm của Chính phủ Việt Nam nói riêng. Đây chính là nền tảng của phát triển của kinh tế số và xã hội số. Về nâng cấp hạ tầng cần chú trọng đến các yếu tố như: kinh phí đầu tư, an toàn và bảo mật thông tin để từ đó có những kế hoạch cụ thể cho từng lộ trình đầu tư hợp lý và tương ứng với triển khai các dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp đảm bảo được hiệu quả vận hành.

                Về hạ tầng nhân lực: Con người là trung tâm gắn kết mọi hoạt động do đó đây chính là yếu tố then chốt trong việc vận hành triển khai  bộ máy chính quyền số, là khâu kết nối giữa hạ tầng phần cứng và hạ tầng phần mềm đến với người dân, doanh nghiệp. Nguồn nhân lực phải được đâu tư bài bản tổng hòa từ trí lực, thể lực, chuyên môn nghiệp vụ, làm chủ được công nghệ và những phẩm chất đạo đức để vận hành bộ máy theo đúng tiêu chí của hệ thống chính quyền số.

                Các chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin: Xây dựng các bộ chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin đạt các tiêu chí về xây dựng chính quyền số là một trong những yếu tố định lượng xác định sự vận hành hiệu quả của chính quyền số. Các chỉ số cần được quan tâm cải thiện là: chỉ số CĐS cấp tỉnh (DTI), chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin, chỉ số hài lòng về phục vụ hành chính (SIPAS), chỉ số về an toàn thông tin, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR Index)… Các chỉ số còn thể hiện sự minh bạch, hiệu quả cho việc vận hành của hệ thống chính quyền số, qua đó sẽ nâng cao sự tin tưởng người dân, doanh nghiệp cùng tham gia vận hành, chuyển đổi nâng cấp từ nền hành chính điện tử sang nền hành chính số được hiệu quả.            

 

              IV. Những giải pháp nâng cao hiệu quả việc xây dựng chính quyền số trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong thời gian tới

                Để xây dựng được chính quyền số trong giai đoạn tới, Bình Dương cần có những giải pháp trong vận hành, quản lý bộ máy nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp:

                Đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo phục vụ triển khai các ứng dụng và đặc biệt phải đảm bảo được an toàn bảo mật thông tin của người dân, doanh nghiệp khi tiến hành chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung. Hơn nữa, đầu tư phải có tính thống nhất, tập trung, không đầu tư dàn trải để tránh tình trạng sau khi đầu tư không kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu giữa các ngành, lĩnh vực.        

                Chỉnh sửa hoàn thiện cơ chế chính sách, cần có tính khuyến khích, cũng như các chế tài có tính răng đe các hành vi vi phạm. Nên quan tâm them chính sách đãi ngộ về tài chính cho những người làm công tác chuyển đổi số tại các đơn vị.

                Nguồn nhân lực vận hành bộ máy cần được đào tạo, tập huấn bài bản, đa dạng hóa các chương trình đào tạo đặc biệt là về kỹ năng số. Không chỉ đào tạo về chuyên môn, những kỹ năng mới nhằm làm chủ được công nghệ, nâng cao nhận thức trong công cuộc chuyển đổi số mà còn đào tạo cả về đạo đức, phẩm chất công vụ cho đội ngũ vận hành bộ máy chính quyền số.

                Cần tạo ra nhiều sân chơi như các hội thi để thúc đẩy các giải pháp công nghệ để chuyển đổi số cho chính quyền, thu hút được toàn bộ lực lượng xã hội tham gia cùng xây dựng chính quyền.

                Thiết lập mạng lưới Tổ công nghệ số cộng đồng hỗ trợ triển khai Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số đến tận cấp đơn vị, cấp xã, phường, thị trấn, tổ dân phố.

                 Chuyển đổi số gắn liền với xây dựng thành phố thông minh. Do đó, trong thời gian tới, cần xây dựng lộ trình đầu tư hợp lý cho từng giai đoạn, định hình mọi dự án đầu tư dựa trên 2 trụ cột chính là: (1) môi trường bền vững, sinh thái, xanh sạch; và (2) an sinh xã hội, chăm lo cho đời sống người dân, tạo điều kiện để phát huy nguồn lực toàn xã hội cùng tham gia vào quá trình phát triển, góp phần xây dựng thành phố thông minhh Bình Dương văn minh, hiện đại.

 
Hội Ngọc
TIN TỨC LIÊN QUAN

ĐĂNG KÝ NHẬN HỖ TRỢ

Họ và tên
Số điện thoại
Địa chỉ
Email
Nội dung

Bạn đã gửi thông tin đăng ký hỗ trợ thành công. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi lại ngay khi nhận được yêu cầu của bạn.

dfgfgdfgdf